Thành ngữ tiếng Trung: 有备无患 /yǒu bèi wú huàn/ Cẩn tắc vô ưu

Lâu ngày không học, mình cùng học mỗi ngày 1 câu thành ngữ tiếng Trung nha mọi người ?
?Thành ngữ tiếng Trung: 有备无患 /yǒu bèi wú huàn/ Cẩn tắc vô ưu
?Cẩn tắc vô ưu có nghĩa là cẩn thận thì về sau không phải lo lắng, vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là: 谨则无忧,忍则无辱,静则常安,俭则常足 /jǐn zé wú yōu, rěn zé wú rǔ, jìng zé cháng ān, jiǎn zé cháng zú/ tạm dịch là: Cẩn thận thì không phải lo lắng, nhẫn nại thì không phải nhục nhã, bình tĩnh thì thường yên ổn, tiết kiệm thì thường sung túc. Tuy nhiên ngày nay, người Trung Quốc lại ít sử dụng câu này và thay vào đó, họ dùng câu thành ngữ 有备无患 /yǒu bèi wú huàn/ nhiều hơn. Vậy hãy cùng xem xem câu thành ngữ này được dùng ra sao nhé!
? Để tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú huàn chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa từng chữ cấu thành nên thành ngữ:
– 有 yǒu: 有 yǒu trong 具有 jùyǒu, có nghĩa là có, có sẵn.
– 备 bèi: 备 bèi trong 防备 fángbèi, có nghĩa là chuẩn bị, phòng bị.
– 无 wú: có nghĩa là không, không có.
– 患 huàn: 患 huàn trong 患难 huànnàn, có nghĩa là hoạn nạn, tai họa.
有备无患 yǒu bèi wú huàn có nghĩa là có sự phòng bị từ trước thì sẽ không lo gặp tai họa, hay nói cách khác là lo trước thì khỏi họa.
Khẩu thị tâm phi
Nhàn cư vi bất thiện
Nhập gia tùy tục
Lực bất tòng tâm
Ký lai chi tắc an chi
? Nguồn gốc câu thành ngữ:
Trong Ngụy Cổ văn Thượng thư, thiên Duyệt mệnh trung có viết: “惟事事,乃其有备, 有备无患。” Wéi shì shì, nǎi qí yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn” tạm dịch là: suy nghĩ sự việc, sau đó có sự phòng bị, có sự phòng bị rồi thì không phải lo gặp họa.
Hay trong “Tả truyện- Tương Công 11 năm” cũng có ghi: “居安思危,思则有备,有备无患。” Jū’ānsīwēi, sī zé yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn, tạm dịch là: sống yên ổn phải nghĩ đến ngày gian nguy, suy nghĩ ắt sẽ có phòng bị, có phòng bị thì không phải lo lắng tai họa nữa.
Nói về câu thành ngữ này, trước đây có một giai thoại được truyền lại như sau:
Thời Xuân thu Chiến quốc, nước Tấn có một vị quân vương anh minh là Tấn Điệu Công. Ông ta có một thuộc hạ tên là Tư Mã Ngụy Giáng, cũng là một vị quan nghiêm minh. Dưới sự phò trợ của Ngụy Giáng, nước Tấn càng ngày càng cường mạnh. Có lần, nước Trịnh xuất binh xâm phạm nước Tống, nước Tống phải cầu cứu nước Tấn. Tấn Điệu Công lập tức triệu tập quân đội 11 nước chư hầu khác, do Ngụy Giáng dẫn đầu, vây giữ kinh thành nước Trịnh, ép nước Trịnh dừng việc xâm phạm nước Tống. Trịnh vô cùng sợ hãi, liền cùng Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác kí giao ước. Quốc vương nước Sở thấy nước Trịnh kí giao ước với các nước Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác thì lấy làm không vui, bèn cho quân tiến đánh Trịnh, nước Trịnh không có cách nào chống lại vì quân Sở quá mạnh, lại đành phái sứ thần đến nước Tấn xin viện trợ, hy vọng Tấn có thể giúp Trịnh thoát khỏi chiến tranh. Nước Tấn đã chấp thuận dẹp loạn chiến tranh cho nước Trịnh.
Sau khi đất nước yên bình trở lại, vua nước Trịnh vì muốn cảm tạ nước Tấn, bèn dâng tặng quốc vương nước Tấn rất nhiều vàng bạc châu báu, ca nữ. Tấn Điệu Công muốn đem một nửa số ca nữ thưởng cho Ngụy Giáng nhưng hắn ta lại từ chối. Hắn nói với Tấn Điệu Công: “Đại Vương vẫn phải suy nghĩ đến các mối nguy cơ ngay cả khi đất nước đang yên ổn, chỉ cần cân nhắc đến điều này thì mới có sự chuẩn bị trước, khi đó ắt không lo chuốc lấy tai họa”. Tấn Điệu Công nghe xong nói: “Đúng, ngươi nói rất đúng”, sau đó liền đưa trả ca nữ về nước Trịnh. Cuối cùng, dưới sự phò tá của Ngụy Giáng, Tấn Điệu Công phát triển nước Tấn thành một cường quốc, sự nghiệp thống trị nước Tấn cũng được hoàn thành một cách thuận lợi.
?‍♀️? Kể từ đó, câu thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú huàn được sử dụng vô cùng rộng rãi, nhắc con người phải luôn suy nghĩ, cẩn trọng, có phòng bị trước mọi việc, ngay cả khi chưa có nguy hiểm xảy ra ?
___________________________________________________________
_HỌC VIỆN GIÁO DỤC NGOẠI NGỮ VIỆT NAM_
⭐Email: vledu.gdnn@gmail.com
?VPDD:
CS1: Số 1 Khúc Thừa Dụ – Q.Cầu Giấy -Hà Nội
CS2: Số 113 Quán Nam -Quận Lê Chân – Hải Phòng
☎Hotline: 0225 6612 868 / 032 505 9997
?????: 0818 034 430